Kế hoạch Kiểm tra liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn xã năm 2025

Đăng lúc: 20:39:10 09/01/2025 (GMT+7)

Kế hoạch Kiểm tra liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn xã năm 2025

UỶ BAN NHÂN DÂN

 XÃ HOẰNG QUÝ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     

Số: 103/KH-UBND

 

Hoằng Quý, ngày 30 tháng 12 năm 2024

                                                                       

KẾ HOẠCH

Kiểm tra liên ngành về vệ sinh an toàn thực phm

trên địa bàn năm 2025

       

Thực hiện Kế hoạch số 220/KH-UBND ngày 30/12/2024 của UBND huyện Hoằng Hóa về Kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện năm 2025. UBND xã Hoằng Quý xây dựng Kế hoạch kiểm tra liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn năm 2025, gồm những nội dung sau:

       I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

        1. Mục đích

        - Đánh giá công tác lãnh đạo, chỉ đạo và kết quả triển khai thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ về an toàn thực phẩm, việc xây dựng và duy trì xã ATTP, xây dựng xã đạt tiêu chí ATTP nâng cao của xã.

- Đánh giá thực trạng việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống.

- Kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cơ chế quản lý, chính sách pháp luật về VSATTP, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền các biện pháp khắc phục, các giải pháp xử lý nhằm nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác quản lý nhà nước của các công chức chuyên môn, đơn vị, Ban chỉ đạo quản lý về VSATTP xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

       - Phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các vi phạm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ, kém chất lượng, không đảm bảo an toàn; hạn chế các vụ ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm, góp phần thực hiện tốt công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân.

           2. Yêu cầu

          - Công tác kiểm tra phải thực hiện khách quan, nghiêm túc, tiết kiệm, hiệu quả, đúng nội dung, tiến đ.

- Kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, không gây khó khăn, phiền hà, làm cản trở hoạt động bình thường của cơ sở, đơn vị được kiểm tra.

- Tăng cường công tác phối hợp liên ngành, tránh chồng chéo, trùng lắp, bỏ sót đối tượng; kịp thời phát hiện các phương thức, thủ đoạn mới trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm không đảm bảo an toàn, không đúng quy định của pháp luật.

         - Tăng cường trách nhiệm trong phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật về ATTP của đoàn kiểm tra; mọi hành vi vi phạm pháp luật về ATTP phải được phát hiện, xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng quy định.

- Sau khi kiểm tra, kịp thời nhắc nhở các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ ăn uống không thực hiện, không tuân thủ theo quy định của ATTP.

      II. NỘI DUNG KIỂM TRA

2.  Kiểm tra về VSATTP tại các cơ sở thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán và mùa Lễ hội Xuân, Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, Tết Trung thu.

2.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian kiểm tra:

a) Kiểm tra trước, trong, sau Tết Nguyên đán Ất Tỵ và mùa Lễ hội xuân năm 2025:

- Đối tượng kiểm tra: các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm thuộc xã quản lý. Tập trung kiểm tra các thực phẩm được người dân sử dụng nhiều trong dịp tết Nguyên đán như: bia, rượu, nước giải khát, bánh, mứt, kẹo, rau, củ, quả, thịt và các sản phẩm từ thịt, thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, các sản phẩm thực phẩm khác và kinh doanh dịch vụ ăn uống; các cơ sở thực phẩm phục vụ du khách trong mùa lễ hội Xuân năm 2025.

- Phạm vi kiểm tra: trên địa bàn toàn xã (có danh sách kèm theo phụ lục số 01).

- Thời gian kiểm tra: Quý I năm 2025.

b) Kiểm tra trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm:

- Đối tượng kiểm tra: các cơ sở thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của cấp xã. Tập trung kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm có nguy cơ cao gây mất ATTP gồm: rau, củ, quả, thịt và các sản phẩm từ thịt, thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, các sản phẩm thực phẩm khác và kinh doanh dịch vụ ăn uống.

- Phạm vi kiểm tra: trên địa bàn toàn xã (có danh sách kèm theo Phụ lục 02).

- Thời gian kiểm tra: Từ ngày 15/4/2025 đến 15/5/2025.

c) Kiểm tra trong dịp tết Trung thu:

- Đối tượng kiểm tra: các cơ sở thực phẩm thuộc cấp quản lý. Tập trung kiểm tra các thực phẩm được người dân sử dụng nhiều trong dịp Tết Trung thu như: bia, rượu, nước giải khát, bánh, kẹo, rau, củ, quả, thịt và các sản phẩm từ thịt, các sản phẩm thực phẩm khác và kinh doanh dịch vụ ăn uống.

- Phạm vi kiểm tra: trên địa bàn toàn xã (có danh sách kèm theo Phụ lục 03).

- Thời gian kiểm tra: Dự kiến trong tháng 8, 9 năm 2025.

2.2. Nội dung kiểm tra

a) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm:

    - Giấy chứng nhận sở đủ điều kiện ATTP (đối với các cơ sở thuộc diện phải có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP).

    - Giấy cam kết bảo đảm ATTP (đối với cơ sở thuộc diện phải ký cam kết).

- Giấy xác nhận sức khỏe, giấy xác nhận kiến thức về ATTP đối với chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm hoặc Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về ATTP của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm có xác nhận của chủ cơ sở.

- Hồ công bố chất lượng sản phẩm, chứng nhận hợp chuẩn/hợp quy đối với những sản phẩm thuộc diện bắt buộc phải công bố.

- Nhãn sản phẩm thực phẩm.

- Tài liệu quảng cáo, hồ sơ đăng ký quảng cáo.

- Hồ sơ theo dõi về chất lượng sản phẩm và phiếu kiểm nghiệm định kỳ đối với các sản phẩm thực phẩm.

- Điều kiện bảo đảm ATTP về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ, con người của cơ sở thực phẩm; thực hành an toàn thực phẩm.

- Quy trình chế biến, bảo quản, vận chuyển thực phẩm.

- Nguồn gốc xuất xứ sản phẩm thực phẩm: nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, hương liệu thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.

- Nguồn nước dùng để sản xuất thực phẩm.

- Các nội dung khác có liên quan.

b) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ ăn uống:

- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP (đối với những cơ sở thuộc diện phải có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm); hồ sơ chứng minh kiến thức về ATTP đối với chủ cơ sở, người trực tiếp chế biến, phục vụ ăn uống và các hồ sơ khác có liên quan.

- Giấy cam kết bảo đảm ATTP (đối với cơ sở thuộc diện phải ký cam kết).

- Điều kiện bảo đảm ATTP về trang thiết bị, dụng cụ, con người của cơ sở thực phẩm; thực hành an toàn thực phẩm.

- Quy trình chế biến, bảo quản thực phẩm.

- Hồ sơ kiểm thực ba bước, lưu mẫu thức ăn.

- Nguồn gốc nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, hương liệu thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; giấy xác nhận nguồn gốc xuất xứ đối với các sản phẩm của các cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ, sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.

- Nguồn nước dùng cho chế biến thực phẩm.

- Xét nghiệm nhanh và lấy mẫu gửi đi kiểm nghiệm khi cần thiết.

- Các nội dung khác có liên quan.

2.3. T chức thực hiện:

a) Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành:

Giao công chức Địa chính - NN phối hợp với các công chức chyên môn: Văn phòng – TK; Văn hóa – XH, Trạm y tế xã, Ban công an xã tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành về VSATTP trong mỗi đợt.

Thành phần Đoàn kiểm tra gồm Lãnh đạo, công chức chuyên môn, nêu trên, đoàn kiểm tra mời MTTQ và các tổ chức chính trị - XH, các ông bà thôn trưởng các thôn cùng tham gia.

b) Phương pháp và quy trình kiểm tra:

- Nghe đại diện cơ sở báo cáo việc chấp hành các quy định bảo đảm an toàn thực phẩm.

- Thu thập hồ sơ, tài liệu liên quan.

- Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm.

- Xét nghiệm nhanh và lấy mẫu thực phẩm chuyển về các đơn vị kiểm nghiệm khi cần thiết.

- Lập biên bản kiểm tra, hồ sơ xử lý vi phạm (nếu có).

- Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra.

3. Kiểm tra đột xuất

- Cơ quan chủ trì: UBND xã phối hợp với UBND huyện (nếu cần).

- Bộ phận phối hp: các công chức chuyên môn, các cơ quan, đoàn thể và đơn vị có liên quan.

- Công chức Địa chính  - NN tham mưu cho Trưởng Ban chỉ đạo thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành đột xuất tại các cơ sở thực phẩm trong các trường hợp sau:

+ Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng về an toàn thực phẩm do tổ chức, công dân phản ánh tại cơ sở thực phẩm do hai ngành quản lý trở lên hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành về ATTP đề nghị tiến hành kiểm tra liên ngành đột xuất.

+ Theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.

4. Lấy mẫu, kiểm nghiệm mẫu (Nếu có)

- Trong quá trình kiểm tra tại các cơ sở thực phẩm, căn cứ tình hình thực tế nguy cơ mất an toàn thực phẩm tại nơi được kiểm tra, Trưởng đoàn quyết định việc lấy mẫu và chỉ định chỉ tiêu kiểm nghiệm mẫu thực phẩm.

- Kinh phí cho việc mua mẫu và kiểm nghiệm mẫu: Kinh phí mua mẫu, kiểm nghiệm mẫu từ nguồn ngân sách thường xuyên của địa phương và các nguồn hợp pháp khác.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kiểm tra liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm cấp xã do UBND cấp xã chi trả, việc sử dụng kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.

IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ

1. Trách nhiệm của BCĐ về VS ATTP xã

- Chủ trì, phối hợp vi các công chức chuyên môn, các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; lập dự toán kinh phí kiểm tra liên ngành về ATTP năm 2025 gửi công chức Tài chính – KH thẩm định; sử dụng kinh phí đúng mục đích, thanh quyết toán theo quy định hiện hành của pháp luật.

- Ch trì kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ của UBND và Trưởng Ban Chỉ đạo giao; thông báo thời gian, nội dung kiểm tra cho các đơn vị được kiểm tra; Đoàn kiểm tra sử dụng con dấu của UBND xã để phục vụ hoạt động kiểm tra.

- Tng hp, báo cáo kết quả kiểm tra; tham mưu cho Trưởng Ban chỉ đạo xã, Chủ tịch UBND xã khen thưởng, phê bình, xử lý trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước đối với các đơn vị được kiểm tra.

2. Trách nhiệm của các công chức chuyên môn và các đơn vị có liên quan

- Thường xuyên rà soát để bổ sung hoặc sửa đổi thông tin của cơ sở thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý gửi về thường trực BCĐ để kịp thời tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo danh sách cơ sở thực phẩm dự kiến được kiểm tra trong các đợt.

- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với các cơ sở thực phẩm theo thẩm quyền quản lý (trừ các cơ sở thực phẩm được kiểm tra theo Kế hoạch này), đảm bảo yêu cầu không chồng chéo, trùng lắp, bỏ sót đối tượng, kiểm tra không quá 1 lần/năm tại cơ sở.

- Lập danh sách cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành trong từng đợt, gửi về thường trực BCĐ để tổng hợp, tham mưu Trưởng Ban chỉ đạo xã thành lập đoàn kiểm tra liên ngành.

- Đơn vị chủ trì đoàn sử dụng ấn chỉ (biên bản kiểm tra, biên bản làm việc, biên bản lấy mẫu/gửi mẫu, biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt, biên lai thu tiền phạt và các văn bản khác có liên quan) của đơn vị mình để phục vụ hoạt động kiểm tra.

- Ban công an xã, Trạm Y tế, cán bộ thú y lập danh sách cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành trong từng đợt, gửi danh sách về thường trực BCĐ để tổng hợp, tham mưu Trưởng Ban chỉ đạo xã thành lập đoàn kiểm tra liên ngành.

- Công chức Tài chính – KH thẩm định kinh phí thực hiện trình Chủ tịch UBND xã xem xét, quyết định; hướng dẫn sử dụng kinh phí và thực hiện thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.

- Ban chỉ đạo quản lý về VSATTP xã trong công tác thanh, kiểm tra các cơ sở thực phẩm, yêu cầu không chồng chéo, trùng lắp, kiểm tra không quá 1 lần/năm tại cơ sở, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, trừ trường hợp có thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật tiến hành kiểm tra đột xuất theo thẩm quyền và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của UBND .

- Ban hành Kế hoạch kiểm tra an toàn thực phẩm năm 2025 trên địa bàn xã, kèm theo danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sơ chế thực phẩm dự kiến được kiểm tra trong năm (trừ các cơ sở thực phẩm được kiểm tra theo Kế hoạch này), đảm bảo yêu cầu không chồng chéo, trùng lắp, bỏ sót đối tượng, tần suất kiểm tra tại cơ sở theo quy định; đồng thời gửi về Văn phòng điều phối VSATTP huyện trước ngày 31/12/2024 để tổng hợp theo dõi.

- Báo cáo kết quả triển khai công tác kiểm tra ATTP trong từng đợt gửi về Văn phòng điều phối huyện (theo mẫu đính kèm).

- Phối hợp và tạo mọi điều kiện thuận lợi để Đoàn kiểm tra liên ngành cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ; bố trí địa điểm, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu có liên quan và báo cáo bằng văn bản; triệu tập đúng, đủ thành phần tham gia buổi làm việc; phối hợp với các đoàn kiểm tra cấp tỉnh, cấp huyện tiến hành kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo xã và các cơ sở thực phẩm trên địa bàn quản lý.

4. Trách nhiệm của Đoàn kiểm tra liên ngành

- Tuân thủ trình tự, nội dung, phạm vi, đối tượng được kiểm tra, thời gian kiểm tra theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ sở được kiểm tra; không được sách nhiễu, gây phiền hà cho cơ sở được kiểm tra.

- Đoàn kiểm tra liên ngành sắp xếp thời gian kiểm tra phù hợp, thuận lợi về đối tượng, địa bàn và thông báo lịch kiểm tra cụ thể cho cơ sở thực phẩm được kiểm tra.

- Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện cơ sở thực phẩm có vi phạm về VSATTP thì xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.

- Trưởng Đoàn kiểm tra lập biên bản theo quy định và chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra của Đoàn; Trưởng đoàn quyết định kiểm tra test nhanh tại hiện trường hoặc lấy mẫu chuyển về các đơn vị kiểm nghiệm khi cần thiết.

- Sau khi kết thúc kiểm tra, đoàn tổng hp kết quả, báo cáo về thường trực BCĐ để báo cáo Văn phòng điều phối về ATTP huyện (theo mẫu đính kèm).

5. Trách nhiệm của cơ sở thực phẩm được kiểm tra

- Chủ cơ sở trực tiếp hoặc cử người đại diện hp pháp đến làm việc với Đoàn kiểm tra.

- Cung cấp các hồ sơ, tài liệu về VSATTP có liên quan đến nội dung kiểm tra và giải trình các nội dung theo yêu cầu của đoàn.

- Thực hiện kết luận kiểm tra, chấp hành các quyết định của Đoàn kiểm tra.

Trên đây là Kế hoạch kiểm tra liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn Hoằng Quý năm 2025, đề nghị các công chức chuyên môn, các đơn vị, các tổ chức cá nhân có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND , Trưởng Ban Chỉ đạo (Thường trực là công chức Địa chính - NN) để xem xét, hướng dẫn./.

 

Nơi nhận:

- BCĐ về QLVSATTP huyện Hoằng Hóa;

- BTV ĐU, TT HĐND xã;

- Các công chức chuyên môn: Địa chính – NN, Văn Hóa – XH; Tài chính - KT;

- Trạm y tế xã; Công an xã;

- 3 trường học, MTTQ và các đoàn thể; Các ông bà bí thư thôn trưởng;

- Lưu: BCĐ.

 

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

(Đã ký)

 

Lê Sỹ Cư


  
0 Bình luận
Ý kiến bạn đọc
Truy cập
Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
256802